Trong khuôn khổ buổi hội thảo trực tuyến “LỰA CHỌN SỬ DỤNG BÔNG ĐỂ MANG LẠI HIỆU QUẢ CAO NHẤT CHO NHÀ MÁY SỢI” do Hiệp hội Bông Sợi Việt Nam (VCOSA) tổ chức dưới sự hợp tác và hỗ trợ của Hiệp hội Bông Mỹ (CCI) ngày 08.10.2021, các chuyên gia kỹ thuật kéo sợi hàng đầu thế giới từ Đội ngũ kỹ thuật CCI, và đại diện nhà máy kéo sợi Việt Nam với hơn 36 năm kinh nghiệm quản lý và vận hành nhà máy kéo sợi đã chia sẻ kinh nghiệm giúp các doanh nghiệp kiểm soát chất lượng nguyên liệu và quản lý tốt công đoạn cung bông nhằm tối ưu hóa lợi nhuận đạt được.
Câu hỏi: (FIBER SELECTION) Ở bảng tương tác lựa chọn bông. Trong bản demo, mic được sử dụng có vẻ rất cao đối với sợi chi số 28-32. Trung bình Mic là 4.8 (4.2-5.2) và Mic dưới 4.2 chỉ được sử dụng cho sợi OE. Nó rất khác so với những gì chúng tôi đã học và làm được trong nhà máy của tôi. Nó chỉ dành cho bông Mỹ? Ông có thể giải thích thêm?
Trả lời: Bảng lựa chọn bông tương tác đề xuất micronaire trung bình 4,8 (phạm vi 4,2-5,2) cho chi số Ne 28-32 sợi chải kỹ dùng cho vải dệt kim với “Công nghệ kéo sợi Compact”.
Trong phần trình bày, điều này đã có giải thích rằng đây là giá trị lớn nhất có thể được dùng làm giá trị trung bình. Giá trị trung bình có thể nằm trong khoảng từ 4,5 đến 4,8. Phạm vi giá trị trung bình cho các tham số khác nhau sẽ được bao gồm trong tương lai.
Sự kết hợp này trước đây đã được thử nghiệm với số lượng lớn cho dệt kim. Đối với sợi open-end, giá trị micronaire thấp hơn được ưu tiên vì số lượng xơ trong tiết diện sợi cao hơn mong muốn.
Do đó, với khái niệm lựa chọn bông, giá trị micronaire thấp hơn 4,2 có thể được sử dụng cho open-end. Như đã được giải thích trong bài thuyết trình, tất cả các khuyến nghị của chúng tôi đều dành riêng cho sợi bông Mỹ chất lượng cao 100%.
Câu hỏi: (FIBER QUALITY) Độ dính xơ bông. Chúng tôi không có thiết bị tinh vi như ông đề cập. Chúng tôi kiểm tra nhiệt. Ông có thể tư vấn?
- Mẫu kiểm nghiệm phù hợp là gì/kích thước? Mỗi chuyến hàng, mỗi lô, mỗi cont. hay từng kiện bông?
- Quá trình nào bị ảnh hưởng nhiều nhất do bông có đường? Và chất lượng bị ảnh hưởng như thế nào trong quá trình đó?
- Chúng ta phải làm gì nếu chỉ tìm thấy bông có độ đường trong quá trình sản xuất.
Trả lời: Sau đây là cách tiếp cận được đề xuất dành cho kiểm tra lá nhôm
- Rải 3 gam bông trên giấy nhôm khổ A4.
- Phủ một lớp giấy nhôm khác lên phần bông đã rải và phân bố đều.
- Ép toàn bộ khối bông đã phủ giấy nhôm bằng bàn ủi nóng trong 2-3 phút.
- Lấy bông ra và đếm số điểm bông dính vào giấy nhôm.
- Số điểm
- 0-3 không có đường
- 4-7 độ đường vừa phải
- > 8 độ đường rất cao
- Nên tiến hành tối đa ba phép thử trên mỗi kiện hàng với mẫu được lấy từ các phần khác nhau của kiện hàng.
Thử độ đường của bông để nhận biết các kiện có bông có đường. Khi mỗi kiện đã được kiểm tra, bạn có thể trộn bông có đường và không đường trên bàn bông để quản lý quá trình xử lý bông. Con số này được đề xuất là không quá 10%. Bạn cũng có thể xử lý những kiện nghi ngờ hoặc đã được xác định có đường bằng cách tăng thời gian lưu kho. Đặc biệt, độ dính do lượng đường thực vật cao có thể được giảm bớt bằng cách bảo quản bông trong khoảng sáu tháng.
Để kiểm soát quá trình, chúng tôi có thể đề xuất các chiến lược sau
- Tăng cường làm sạch: Sẽ rất hữu ích nếu bạn làm sạch bông trong nhà máy ở giai đoạn đầu. Công đoạn làm sạch sơ bộ phải loại càng nhiều tạp càng tốt, thậm chí đến mức tiêu hao cả bông nguyên còn dùng được. Điều tương tự cũng được áp dụng cho quá trình làm sạch tinh.
- Xử lý bằng hóa chất: Điều này bao gồm việc sử dụng các hóa chất không chứa gốc dầu, gốc silicone để đưa cho bông cũng như các bộ phận máy móc về điều kiện chuẩn. Điều này có thể giúp tránh tích tụ cặn bẩn. Tốt hơn là xịt vào kiện hàng đã mở và bảo quản trong vòng 24 giờ trước khi sản xuất.
- RH%: Việc giảm độ ẩm tương đối không khí trong quá trình kéo sợi cải thiện quá trình xử lý bông.
Đèn sưởi: Sử dụng đèn sưởi trong buồng chải kỹ và cuộn cúi.
Câu hỏi: Đặc tính xơ bông. Đặc tính nào của bông là quan trọng nhất để giảm lãng phí và tăng hiệu quả? Và giảm bao nhiêu % tiêu hao bông?
Trả lời: Sợi chải thô – Hàm lượng tạp trong bông là then chốt để giảm tiêu hao công đoạn máy bông và chải thô. Việc lựa chọn micronaire phù hợp, theo chi số sợi mục tiêu, cũng có thể giúp giảm mức độ lãng phí trong chải thô.
Sợi chải kỹ – Cùng với tạp và micronaire, hàm lượng xơ ngắn (gián tiếp có thể được chỉ ra bằng Chỉ số Đồng đều bông) đóng một vai trò quan trọng để giảm mức tạp trong quá trình chải kỹ của sản xuất sợi.
Câu hỏi: Máy kiểm nghiệm HVI của Hoa Kỳ. Đối với bông Mỹ, một số đặc tính quan trọng của bông không được kiểm tra như lượng xơ ngắn – SFC và neps. Trong khi những đặc tính này rất quan trọng để xác định chất lượng bông. Ông có thể cung cấp thêm về điều này và những kiểm định HVI khác có tương đương không?
Trả lời: Chỉ số đồng nhất có mối quan hệ nghịch với SFC. Tuy nhiên, nó chỉ có thể được sử dụng như một chỉ định. 100% kiện bông Mỹ có dữ liệu theo Form-R qua kiểm tra HVI. Nếu bạn tiến hành kiểm tra HVI tại nhà máy, HVI có thể báo cáo Chỉ số Xơ Ngắn, đây sẽ là một số liệu hữu ích. SFC (cả số lượng và trọng lượng) và neps có được từ máy Kiểm nghiệm AFIS bởi vì nó kiểm tra đơn lẻ từng cấp độ bông. Các mô-đun nâng cao của HVI cũng đưa ra dấu hiệu về lối hạt kết (neps) trong bông. Một thiết bị chuyên dụng (AFIS, NATI) có thể giúp đo neps ở các công đoạn sản xuất khác nhau và tính toán hiệu quả loại bỏ nep.
Câu hỏi: Phương pháp đo độ đường bằng cơ học gia nhiệt, tần suất nên test ra sao?
- Kiểm soát đường bằng cách test lấy mẫu đại diện theo lô/bill, hay cont, hay từng kiện?
- Khi bông bị đường thì công đoạn nào bị ảnh hưởng nặng nhất, ảnh hưởng đến chất lượng Bán thành phẩm ra sao?
- Ngoài trường hợp dùng hạn chế < 20%, có cách nào khắc phục trên máy không? Đã dùng bông rồi mới phát hiện có đường.
Trả lời:
- Kiểm tra đường thường kiểm tra theo lô bông. Mỗi cont. bông về lấy 10 mẫu. Như vậy kiểm soát khoảng 8-10%. Nếu kiểm tra những cont. đầu không có đường thì các cont sau lấy 5 mẫu.
- Khi bông bị đường thì các chỉ tiêu chất lượng bị ảnh hưởng: Neps cao, Thick cao, tiêu hao nguyên liệu cao. Trong trường hợp bị nặng khả năng không thể chạy máy được.
- Nếu đã lỡ dùng bông đường hơn 20% thì có các cách xử lý sau:
- Giảm tốc độ của tất cả thiết bị công nghệ từ 10-15%.
Chạy điều không khô từ bông chải – ghép sơ bộ – chải kỹ – ghép hoàn thành. Độ ẩm giảm sâu có khi phải chạy tới 47% nhưng thông thường khoảng 49-50 là được.
Câu hỏi: Trường hợp không trộn bông quá tốt với quá xấu, nguyên liệu về có lô tạp nhiều, tạp ít, tần suất test tạp như thế nào là hợp lý? Có thiết bị nào để test nhanh không (hiện nhà máy đang dùng máy Santex – tách mỗi mẫu 100g, cần khoảng 5-7 phút).
Trả lời: Tỷ lệ test tạp cho một lô khoảng 2-3%. Lấy xác suất bông sâu trông kiện bông. Máy tách tạp năng dùng của Medan.